Thứ Ba, 14 tháng 6, 2011

TRÀN MỦ MÀNG PHỔI

VIÊM MỦ MÀNG PHỔI
Viêm mủ màng phổi (VMMP) là một t́nh trạng bệnh lư gây nên bởi quá tŕnh viêm kèm theo tích mủ trong khoang màng phổi do các vi khuẩn sinh mủ.
1. Chẩn đoán
+ Lâm sàng :    Bệnh nhân được chẩn đoán VMMP khi có các dấu hiệu sau:
·         Hội chứng nhiễm trùng như sốt.
·         Khó thở.
·         Hội chứng 3 giảm ở phổi (ở trẻ nhỏ : ŕ rào phế nang giảm + gơ đục)
·         Chọc ḍ màng phổi có mủ.
+ Xét nghiệm :
-     Máu ngoại biên : Bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng, máu lắng tăng.
-     X-quang phổi (thẳng nghiêng) : h́nh ảnh góc sườn hoàn tù, mờ nhiều hay ít tuỳ mức độ tràn dịch hoặc có h́nh ảnh vách hoá khoang màng phổi.
-     Siêu âm khoang màng phổi : có h́nh ảnh tràn dịch toàn bộ hay vách hoá tạo thành ổ cặn.
-     Các xét nghiệm dịch màng phổi : nhuộm gram, sinh hoá, tế bào, cấy mủ t́m vi khuẩn. Vi khuẩn gây bệnh phổ biến là nhóm vi khuẩn gram (+), hầu hết là tụ cầu vàng. Nhóm vi khuẩn gram (-) chủ yếu là K.pneumoniae, ngoài ra có thể gặp P.aeruginosa, H.influenza…
2. Điều trị :
Nguyên tắc :
-     Dùng kháng sinh - điều trị căn nguyên vi khuẩn.
-     Làm sạch mủ khoang màng phổi.
-     Điều trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng.
2.1. Điều trị kháng sinh
            Qua quá tŕnh nghiên cứu cho thấy vi khuẩn gây bệnh 3/4 là gram (+) trong đó chủ yếu là tụ cầu vàng, 1/4 là gram (-) ưu thế là K.pneumoniae. Do vậy các kháng sinh sử dụng trong điều trị nên như sau :
Với nhóm vi khuẩn gram (+)
Kết hợp nhóm beta – lactam và aminozit.
°     Cloxacillin (100 – 150mg/kg/24h/TM) + Amikacin (15mg/kg/24h/TB)
°     Hoặc Oxacillin (100 – 150mg/kg/24h/TM) + Amikacin (15mg/kg/24h/TB)
Bệnh nhân trong bệnh cảnh nhiễm khuẩn huyết nặng dùng :
°     Vancomycin 10mg/kg/6h/nhỏ giọt TM + Amikacin (15mg/kg/24h/TB)
Với nhóm vi khuẩn gram (-)
°     Ceftazidime (Fortum) (100 – 150mg/kg/24h) + Amikacin.
°     Hoặc Cefoperazone (Cefobis) (100 – 150mg/kg/24h/TM) + Amikacin.
°     Hoặc điều trị theo kháng sinh đồ nếu có kết quả nuôi cấy vi khuẩn.
2.2. Các biện pháp làm sạch mủ khoang màng phổi
Chọc hút màng phổi
-     Bệnh nhân đến sớm < 5 ngày.
-     X-quang có dịch < 3 khoang liền sườn, hoặc lớp dịch có độ dày ít hơn 20mm trên h́nh ảnh siêu âm.
-     Dịch chọc ra đục nhẹ, xét nghiệm bạch cầu < 1g/l.
+   Mở màng phổi tối thiểu dẫn lưu kín : áp dụng cho hầu hết các trường hợp
-     X-quang có h́nh ảnh tràn dịch > 3 khoang liên sườn.
-     H́nh ảnh X-quang đă có hiện tượng vách hoá nhưng lượng dịch tồn đọng nhiều, mở màng phổi tối thiểu dẫn lưu trong khi chờ phẫu thuật.
Thời gian dẫn lưu trung b́nh là 5-7 ngày, rút ống dẫn lưu khi lượng dịch hút ra <50ml/ngày.
+   Phẫu thuật bóc tách màng phổi và các ổ cặn mủ khi :
-     Điều trị bằng kháng sinh và dẫn lưu sau 7 ngày không hiệu quả.
-     T́nh trạng toàn thân xấu đi.
-     Sốt dai dẳng.
-     Suy hô hấp dai dẳng.
-     Có h́nh ảnh ổ cặn mủ trên X-quang và siêu âm.
-     Có hiện tượng ṛ khí phế mạc (chỉ định mổ cấp cứu).
2.3. Điều trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng :
-     Liệu pháp ôxy (khi cần).
-     Liệu pháp bù dịch, giữ thăng bằng toan kiềm, khi cần.
-     Đảm bảo ăn đủ về số lượng và chất lượng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét